Đang truy cập :
4
Hôm nay :
47
Tháng hiện tại
: 2973
Tổng lượt truy cập : 288551
2.3.1. Diện tích các loại đất Chính phủ phân bổcho tỉnh đến năm 2015 và 2020
Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cho tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 tại Công văn số 23/CP-KTN ngày 23/02/2012, như sau:
Bảng 4.2: Diện tích các loại đất Chính phủ phân bổ cho tỉnh Quảng Trị
đến năm 2020
Đơn vị tính: ha
Thứ tự | Mục đích sử dụng đất | Hiện trạng năm 2010 | Diện tích Chính phủ phân bổ đến năm 2020 | So sánh chỉ tiêu Chính phủ phân bổ với hiện trạng |
1 | Đất nông nghiệp | 381.467 | 397.347 | 15.880 |
| Trong đó: |
|
|
|
1.1 | Đất trồng lúa | 28.440 | 24.740 | -3.700 |
| T. đó: Đất chuyên trồng lúa nước | 22.306 | 22.000 | -306 |
1.2 | Đất rừng phòng hộ | 94.483 | 87.640 | -6.843 |
1.3 | Đất rừng đặc dụng | 66.568 | 66.890 | 322 |
1.4 | Đất rừng sản xuất | 129.134 | 152.013 | 22.879 |
1.5 | Đất nuôi trồng thuỷ sản | 2.669 | 3.812 | 1.143 |
1.6 | Đất làm muối | 9 | 10 | 1 |
2 | Đất phi nông nghiệp | 39.560 | 57.543 | 17.984 |
| Trong đó: |
|
|
|
2.1 | Đất quốc phòng | 1.333 | 2.000 | 687 |
2.2 | Đất an ninh | 336 | 2.356 | 2.020 |
2.3 | Đất khu công nghiệp | 242 | 2.143 | 1.901 |
2.4 | Đất di tích danh thắng | 106 | 155 | 49 |
2.5 | Đất bãi thải, xử lý chất thải | 61 | 296 | 235 |
2.6 | Đất phát triển hạ tầng | 13.508 | 20.197 | 6.689 |
| Trong đó: |
|
|
|
| - Đất cơ sở văn hoá | 147 | 154 | 7 |
| - Đất cơ sở y tế | 73 | 97 | 24 |
| - Đất cơ sở giáo dục đào tạo | 500 | 714 | 214 |
| - Đất cơ sở thể dục thể thao | 240 | 464 | 224 |
2.7 | Đất ở tại đô thị | 1.347 | 2.259 | 912 |
3 | Đất chưa sử dụng |
|
|
|
| - Đất chưa sử dụng còn lại | 52.955 | 19.092 | -33.863 |
| - Diện tích đưa vào sử dụng |
| 33.983 |
|
2.3.2. Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
A. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Hiện trạng năm 2010 toàn tỉnh có 381.467 ha đất nông nghiệp, chiếm 80,48% diện tích đất tự nhiên.
Qua rà soát danh mục các công trình đất phi nông nghiệp lấy vào đất nông nghiệp đồng thời bổ sung đất nông nghiệp từ đất chưa sử dụng. Đến năm 2020 đất nông nghiệp của tỉnh là 413.692 ha, chiếm 87,28% diện tích tự nhiên, thực tăng so với hiện trạng là 32.225 ha. Cao hơn so với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ 16.345ha.
Trong phương án quy hoạch, đất nông nghiệp có biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 369.529ha.
- Diện tích đất nông nghiệp tăng thêm 44.312 ha, trong đó:
+ Khai thác từ đất chưa sử dụng 44.298 ha (trong đó: bằng chưa sử dụng 5.086 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 39.212 ha).
+ Khai thác, cải tạo từ đất phi nông nghiệp 13 ha (toàn bộ khai thác từ đất sản xuất nguyên VLXD, gốm sứ).
- Diện tích đất nông nghiệp giảm 12.087 ha do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp, trong đó: Đất khu dân cư tại khu vực nông thôn 1.012ha; đất khu dân cư tại đô thị 620ha; các mục đích chuyên dùng 10.174ha; đất nghĩa trang 124ha; các loại đất khác còn lại.
- Cũng trong thời kỳ này trong nội bộ đất nông nghiệp chu chuyển như sau: Đất sản xuất nông nghiệp đưa vào nuôi trồng thủy sản 624ha; Đất lâm nghiệp đưa ra ngoài để sản xuất nông nghiệp 24.543ha.
Theo phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, đến năm 2020 đạt 413.692 ha, cao hơn Chính phủ phủ phân bổ 16.345ha.Nguyên nhân là do trong phương án quy hoạch xác định tận dụng tối đa đưa đất chưa sử dụng ven biển, đất đồi núi chưa sử dụng vào phát triển rừng (theo quy hoạch và bảo vệ phát triển triển rừng đã được phê duyệt); đồng thời trong những năm tới trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình thủy lợi (như Hồ Rào Quán; các công trình thủy lợi Bắc Thạch Hãn, Nam Thạch Hãn, thủy lợi Phú Áng) dự kiến được hoàn thành đưa vào sử dụng do đó một số khu vực có diện tích đất chưa sử dụng sẽ đưa vào sử dụng vào sản xuất nông nghiệp; Ngoài ra, có một số hạng mục công trình quy hoạch dự kiến lấy vào đất nông nghiệp (đặc biệt lấy vào đất lúa, đất lâm nghiệp) nhưng qua rà soát thấy thực sự chưa cần thiết đưa vào trong kỳ quy hoạch hoặc cần phải điều chỉnh diện tích phù hợp với giai đoạn 2011-2020 (diện tích còn lại dự kiến chuyển sang sau năm 2020) như dự án Khu Kinh tế Đông Nam, các dự án khu dân cư, các dự án phát triển du lịch…
Bảng 4.3: Diện tích các loại đất nông nghiệp trước và sau quy hoạch
Đơn vị tính: ha
Loại đất | Diện tích năm 2010 | Diện tích năm 2020 | Biến động tăng, giảm |
Tổng diện tích đất nông nghiệp | 381.467 | 413.692 | 32.225 |
1. Đất trồng lúa | 28.440 | 24.740 | -3.700 |
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước | 22.306 | 22.000 | -306 |
2. Đất trồng cây lâu năm | 35.370 | 70.439 | 35.069 |
3. Đất rừng phòng hộ | 94.483 | 87.370 | -7.113 |
4. Đất rừng đặc dụng | 66.568 | 65.753 | -814 |
5. Đất rừng sản xuất | 129.134 | 141.498 | 12.364 |
6. Đất nuôi trồng thủy sản | 2.669 | 3.812 | 1.143 |
7. Đất làm muối | 9 | 10 | 1 |
8. Các loại đất nông nghiệp còn lại | 24.796 | 20.070 | -4.726 |
a. Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa
Hiện trạng năm 2010, đất trồng lúa có 28.440 ha, chiếm 7,46% diện tích đất nông nghiệp và 6,00% diện tích tự nhiên (trong đó đất chuyên trồng lúa nước 22.306 ha, đất trồng lúa nước còn lại 4.262 ha; đất lúa nương 1.871 ha).
Đến năm 2020 đất trồng lúa là 24.740 ha (trong đó đất chuyên trồng lúa nước 22.000 ha), chiếm 5,98% diện tích đất nông nghiệp và 5,22% tự nhiên, thực giảm 3.700 ha so với hiện trạng. Phù hợp với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất trồng lúa biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 24.740ha.
- Diện tích giảm 3.700ha, cho các mục đích như sau:
+ Giảm do phục vụ các mục đích phi nông nghiệp 1.193ha, trong đó: quy hoạch KDC tại khu vực nông thôn 80ha; KDC tại khu vực đô thị 193ha; các mục đích chuyên dùng 908ha; các loại đất PNN khác 12ha.
+ Giảm do chuyển đất lúa nương phát triển đất trồng cây lâu năm và rừng 1.380ha; chuyển đất trồng lúa 1 vụ, khu vực không thuận lợi về điều kiện tưới, hiệu quả thấp sang sang trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây màu, cây thực phẩm và các loại cây trồng hàng năm khác 502ha; chuyển đất lúa 1 vụ vùng úng, trũng sang phát triển NTTS 624 ha.
- Cũng trong thời kỳ các công trình thủy lợi Bắc Thạch Hãn, Nam Thạch Hãn, thủy lợi Phú Áng và một số công trình khác đưa vào khai thác dự kiến đưa khoảng 900 -1000 ha đất 1 vụ lên 2 - 3 vụ. Đồng thời tiếp tục nhân rộng các mô hình phát triển các giống lúa mới đã khảo nghiệm có hiệu quả; tiếp tục quy hoạch vùng trọng điểm sản xuất lúa ở Triệu Phong, Hải Lăng, Vĩnh Linh, Gio Linh khoảng 18.000 - 19.000 ha (trong đó diện tích lúa hàng hoá chất lượng cao 9.000 ha).
b. Quy hoạch sử dụng đất trồng cây lâu năm
Hiện trạng năm 2010, đất trồng cây lâu năm có 35.370 ha, chiếm 9,27% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 7,46% diện tích tự nhiên.
Đến năm 2020 đất trồng cây lâu năm là 70.439 ha (trong đó: đất trồng cây công nghiệp lâu năm 58.636ha; đất trồng cây ăn quả 1.805ha; đất trồng cây lâu năm khác 9.998ha), chiếm 17,03% diện tích đất nông nghiệp và 14,86% diện tích tự nhiên, thực tăng 35.069 ha so với hiện trạng.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất trồng cây lâu năm biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 32.961ha.
- Diện tích tăng thêm 37.478 ha, cụ thể như sau:
+ Chuyển đổi từ diện tích đất trồng cây hàng năm 7.540ha (bao gồm đất trồng lúa 1.380ha; đất trồng cây hàng năm khác 6.160ha). Trong đó: Đông Hà 70 ha; Quảng Trị 50 ha; Vĩnh Linh 350 ha; Hướng Hóa 4.440 ha; Gio Linh 50 ha; Đa Krông 1.270 ha; Cam Lộ 10 ha; Triệu Phong 100 ha; Hải Lăng 1.200 ha.
+ Chuyển từ đất lâm nghiệp 21.798ha. Trong đó: Quảng Trị 162 ha; Vĩnh Linh 889 ha; Hướng Hóa 7.500 ha; Gio Linh 4.117 ha; Đa Krông 2.170 ha; Cam Lộ 2.726 ha; Triệu Phong 2.450 ha; Hải Lăng 1.527 ha.
+ Khai thác từ đất chưa sử dụng 8.140ha. Trong đó: Quảng Trị 25 ha; Vĩnh Linh 158 ha; Hướng Hóa 2.349 ha; Gio Linh 300 ha; Cam Lộ 150 ha.
- Diện tích giảm 2.409ha, do phục vụ cho các mục đích phi nông nghiệp 2.409ha, trong đó: quy hoạch khu dân cư 250ha; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 27ha; đất an ninh 18ha; đất di tích danh thắng 5ha; đất bãi thải và xử lý rác thải 31ha; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 511ha; đất tôn giáo, tín ngưỡng 7ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 18ha; đất phát triển hạ tầng 1.430ha.
- Cũng trong thời kỳ này dự kiến sẽ chuyển đất trồng cây lâu năm khác sang đất trồng cây ăn quả các loại 290ha và sang trồng cây công nghiệp lâu năm 2.391ha.
c. Quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ
Hiện trạng năm 2010 đất rừng phòng hộ có 94.483ha, chiếm 24,77% đất nông nghiệp.
Đến năm 2020 đất rừng phòng hộ có 87.370 ha, chiếm 21,12% diện tích đất nông nghiệp và 18,43% diện tích tự nhiên, thực giảm 7.113 ha so với hiện trạng. Thấp hơn so với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ 270 ha.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất rừng phòng hộ biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 87.370 ha.
- Diện tích đất rừng phòng hộ giảm 7.113 ha, do việc thực hiện việc rà soát diện tích đất của các ban quản lý rừng phòng hộ vàsau khi đo đạc, rà soát thì trong khu vực khoanh bao rừng phòng hộ đã xác định chuyển đất của các hộ gia đình đang sử dụng ra khỏi các ban quản lý. Trong đó:
+ Giảm do chuyển chức năng từ rừng phòng hộ sang rừng sản xuất 2.068 ha, trong đó: đưa ra ngoài BQL rừng phòng hộ Hướng Hóa - Đa Krông 1.546 ha; đưa ra ngoài BQL rừng phòng hộ Lưu vực sông Bến Hải 229ha; BQL rừng phòng hộ Lưu vực sông Thạch Hãn 293ha. Tổng diện tích đưa ra, trong đó: tại Hướng Hóa 532 ha; Gio Linh 229 ha; Đa Krông 1.015 ha; Triệu Phong 291 ha.
+ Giảm do đưa ra ngoài đưa ra ngoài BQL rừng phòng hộ để sản xuất nông nghiệp 2.878 ha, trong đó: BQL rừng phòng hộ Hướng Hóa - Đa Krông 2.034ha; BQL rừng phòng hộ Lưu vực sông Bến Hải 296 ha; BQL rừng phòng hộ Lưu vực sông Thạch Hãn 88 ha;
+ Giảm phục vụ cho các mục đích phi nông nghiệp 2.167 ha (diện tích rừng phòng hộ giảm chủ yếu do phát triển kinh tế xã hội dọc biển Cửa Tùng - Cửa Việt và các hạng mục công trình thuộc Khu kinh tế Đông Nam). Diện tích giảm, trong đó: quy hoạch đất khu dân cư 106 ha; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 833 ha; đất phát triển hạ tầng 1.219 ha; đất quốc phòng 5 ha vàcác loại đất PNN khác 4 ha.
- Cũng trong thời kỳ này triển khai trồng rừng thay thế nương rẫy cho đồng bào dân tộc thiểu số tại hai huyện miền núi Hướng Hóa và Đa Krông diện tích khoảng 1.700 ha (thực hiện theo Quyết định số 440/QĐ-UBND ngày 19/3/2010 của UBND tỉnh).
Theo phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 diện tích đất rừng phòng hộ là 87.370 ha, thấp hơn chỉ tiêu Chính phủ phân bổ là 270 ha, lý do: Diện tích Chính phủ phân bổ theo quy hoạch 3 loại rừng xây dựng từ năm 2007, số liệu được xác định khoanh vẽ trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000 nên có độ chính xác không cao và khoanh bao cả đất của nhân dân đã sản xuất từ trước, nay đo đạc chính xác lại. Mặt khác để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đặc biệt là tại các khu vực ven biển như Cửa Việt - Cửa Tùng, Vịnh Mốc, Vĩnh Thái để xây dựng các khu du lịch, dịch vụ khoảng 200 ha; xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị khoảng 1.060 ha; vào mục đích đất giao thông, thủy lợi 1200 ha, khai thác khoáng sản 50 ha (chủ yếu là đất để trồng rừng phòng hộ).
d. Quy hoạch sử dụng đất rừng đặc dụng
Hiện trạng năm 2010 toàn tỉnh có 66.568 ha, chiếm 17,45% đất nông nghiệp và chiếm 13,87% diện tích tự nhiên.
Đến năm 2020 đất rừng đặc dụng là 65.753 ha, chiếm 15,89% diện tích đất nông nghiệp và 13,87% diện tích tự nhiên, thực giảm 814ha so với hiện trạng. Thấp hơn so với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ 1.137 ha.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất rừng đặc dụng biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 65.753ha.
- Diện tích giảm là 814 ha. Diện tích giảm do điều chỉnh ranh giới các Khu bảo tồn thiên nhiên, năm 2011 tỉnh tổ chức rà soát đất của các Ban quản lý rừng đã thống nhất đưa ra khỏi ranh giới của BQL khu bảo tồn TN đường Hồ Chí Minh huyền thoại và BQL khu bảo tồn TN Đa Krông nhằm hoàn thiện ranh giới các khu bảo tồn, đồng thời ổn định của người dân (đây là diện tích đất do nhân dân đang sử dụng sinh sống tại khu vực này từ nhiều năm) và tiến hành đo đạc địa chính chính quy chi tiết cho các ban quản lý rừng (xác định chuyển 814 ha của hộ gia đình đang sử dụng ra khỏi ban quản lý rừng, gồm: 70ha đất thổ cư; 324 ha đất sản xuất nông nghiệp, 420ha đất rừng trồng; do đo đạc chính quy có kết quả giảm 323 ha), trong đó: tại huyện Hướng Hóa 20 ha và tại huyện Đa Krông 795 ha.
Như vậy, quy hoạch đến năm 2020 tỉnh không chuyển đất rừng đặc dụng sang mục đích khác, việc giảm đất rừng đặc dụng so với hiện trạng là do rà soát tách đất của dân ra khỏi các Ban quản lý rừng và đo đạc lại với độ chính xác cao hơn.
e. Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất
Hiện trạng năm 2010 đất rừng sản xuất có 129.134 ha, chiếm 33,85% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 27,24% diện tích diện tích tự nhiên.
Đến năm 2020 đất rừng sản xuất có 141.498 ha, chiếm 34,20% diện tích đất nông nghiệp và 29,85% diện tích tự nhiên, thực tăng 12.364 ha so với hiện trạng. Thấp hơn so với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ 10.515ha.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất rừng sản xuất biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 104.130ha.
- Diện tích đất rừng sản xuất tăng thêm 37.517 ha được bổ sung do việc tách đất rừng của dân tại các ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ, trong đó: Tăng do chuyển chức năng từ rừng phòng hộ sang rừng sản xuất 2.068 ha,từ đất rừng đặc dụng 420 ha vàtăng do khai thác đất chưa sử dụng 35.029 ha.
- Diện tích đất rừng sản xuất giảm 25.004 ha (trong đó: Đông Hà 242 ha; Quảng Trị 46 ha; Vĩnh Linh 683 ha; Hướng Hóa 138 ha; Gio Linh 100 ha; Đa Krông 165 ha; Cam Lộ 2 ha; Hải Lăng 502 ha), trong đó:
+ Giảm do chuyển 21.338 ha đất rừng sản xuất sang trồng cây cao su theo quy hoạch của tỉnh về bảo vệ phát triển rừng đến 2020 và quy hoạch trồng cây cao su, trong đó: Đông Hà 257 ha; Quảng Trị 162 ha; Vĩnh Linh 889 ha; Hướng Hóa 7.500 ha; Gio Linh 4.117 ha; Đa Krông 1.710 ha; Cam Lộ 2.726 ha; Triệu Phong 2.450 ha; Hải Lăng 1.527 ha.
+ Giảm do phục vụ các mục đích phi nông nghiệp 3.812ha. , trong đó: quy hoạch khu dân cư 371 ha; đất quốc phòng 169ha; đất an ninh 19ha; đất trụ sở cơ quan 69 ha; đất sản xuất, kinh doanh PNN 1.164 ha; đất phát triển hạ tầng 1.771 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 66 ha; đất bãi thãi, xử lý rác thải 138 ha; đất di tích, danh thắng 44 ha.
- Theo phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh thì hiện trạng đất rừng sản xuất năm 2010 là 129.134 ha, quy hoạch đến năm 2020 là 141.498ha, Chính phủ phân bổ 152.013 ha (quy hoạch tỉnh thấp hơn phân bổ 10.515ha), do:
+Việc chính phủ phân bổ lấy theo quy hoạch 3 loại rừng năm 2007 của tỉnh, chỉ khoanh bao trên bản đồ tỷ lệ nhỏ, chưa được đo đạc địa chính chính quy và chưa có quy hoạch điều chỉnh để chuyển mục đích trồng cây lâu năm.
+Giai đoạn 2011 -2020 chuyển 21.338 ha đất rừng sản xuất sang trồng cây cao su theo quy hoạch của tỉnh về bảo vệ phát triển rừng đến 2020 và quy hoạch trồng cây cao su.
+Chuyển sang cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng 3.812 ha.
+Mặt khác đất rừng sản xuất sẽ được bổ sung do việc tách đất rừng của dân tại các ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ 2.488ha. Trồng mới rừng sản xuất từ đất chưa sử dụng là 35.029ha.
Như vậy đến năm 2020 diện tích đất rừng sản xuất tăng 12.364ha.
g. Quy hoạch sử dụng đất nuôi trồng thuỷ sản
Hiện trạng năm 2010 toàn tỉnh có 2.669 ha đất nuôi trồng thủy sản, chiếm 0,56% diện tích tự nhiên và 0,70% diện tích đất nông nghiệp.
Đến năm 2020 đất nuôi trồng thủy sản là 3.812ha, chiếm 0,92% diện tích đất nông nghiệp và 0,80% diện tích tự nhiên, thực tăng 1.143ha so với hiện trạng. Phù hợp so với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất nuôi trồng thủy sản biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 2.632ha.
- Diện tích đất tăng thêm 1.180ha, trong đó:
+ Phát triển nuôi tôm trên cát từ đất bằng chưa sử dụng 525hatại các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng.
+ Chuyển 642ha đất ruộng trũng trồng lúa kém hiệu quả và tận dụng diện tích đất sản xuất nguyên vật liệu xây dựng sau khai thác 13 ha tại 6 huyện sang nuôi chuyên thủy sản 223 ha; trang trại thủy sản 120 ha; thủy sản kết hợp 299 ha (Căn cứ Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 05/5/2009). Bao gồm 90 vị trí, trong đó: Vĩnh Linh 21 vị trí, Gio Linh 23 vị trí, Cam Lộ 8 vị trí, Triệu Phong 16 vị trí, Hải Lăng 9 vị trí và Đông Hà 13 vị trí.
- Diện tích giảm 37ha, do chuyển sang: quy hoạch khu dân cư 9ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 13ha; đất phát triển hạ tầng 16ha.
h. Quy hoạch sử dụng đất làm muối
Hiện trạng năm 2010 đất làm muối có 9 ha.
Đến năm 2020 đất làm muối có 10 ha, tăng 1 ha so với hiện trạng. Phù hợp với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ cho tỉnh.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất làm muối biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 9ha.
- Diện tích tăng thêm 1 ha được lấy từ đất sản xuất nông nghiệp.
i. Quy hoạch sử dụng các loại đất nông nghiệp còn lại (chỉ tiêu sử dụng đất do cấp huyện, xã xác định)
Bao gồm các loại đất: Đất cỏ dùng vào chăn nuôi; đất trồng cây hàng năm khác; đất nông nghiệp khác
Hiện trạng năm 2010 toàn tỉnh có 24.796 ha, chiếm 5,23% diện tích tự nhiên. Trong đó: Đất cỏ dùng vào chăn nuôi có 62 ha; đất trồng cây hàng năm khác có 24.676 ha; đất nông nghiệp khác có 58 ha.
Trong thời kỳ 2011 - 2020 các loại đất nông nghiệp còn lại có biến động như sau:
- Diện tích tăng thêm 3.853 do được lấy từ: đất trồng lúa 503 ha (trong đó đất trồng lúa nương 464 ha; đất trồng lúa nước 37 ha); đất rừng lâm nghiệp 2.746 ha; đất chưa sử dụng 604 ha; các loại đất khác 3 ha.
- Diện tích giảm 8.611 ha do chuyển sang các loại đất:
+ Đất nông nghiệp 6.203 ha, trong đó: Đất trồng cây lâu năm 6.160 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 18 ha; các loại đất nông nghiệp khác.
+ Đất phi nông nghiệp 2.399 ha, trong đó: quy hoạch khu dân cư 553 ha; đất SXKD phi nông nghiệp 643 ha; đất phát triển hạ tầng 1.118 ha; nghĩa trang, nghĩa địa 27 ha; các công trình phi nông nghiệp khác 63 ha.
Đến năm 2020 toàn tỉnh có 20.070 ha, chiếm 4,85% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 4,23% diện tích tự nhiên, thực giảm 4.726 ha so với hiện trạng.
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: Đến năm 2020 là 62 ha, không biến động so với hiện trạng.
- Đất trồng cây hàng năm khác: Đến năm 2020 có 19.902ha, thực giảm 4.774ha so với hiện trạng.
- Đất nông nghiệp khác: Đến năm 2020 có 106 ha, thực tăng 48ha so với hiện trạng.
B. Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
Hiện trạng năm 2010 toàn tỉnh có 39.560 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 8,35% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đến năm 2020 đất phi nông nghiệp có 54.861ha, chiếm 11,58% diện tích tự nhiên, thực tăng 15.302ha so với hiện trạng. Thấp hơn so với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ 2.682ha.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất phi nông nghiệp biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 39.547ha.
- Diện tích đất phi nông nghiệp tăng thêm 15.315ha, trong đó: Đông Hà 931 ha; Quảng Trị 292 ha; Vĩnh Linh 2.234 ha; Hướng Hóa 1.902 ha; Gio Linh 2.032 ha; Đa Krông 1.470 ha; Cam Lộ 1.332ha; Triệu Phong 1.920 ha; Hải Lăng 3.156 ha; Cồn Cỏ 46 ha. Diện tích tăng thêm được lấy từ:
+ Đất nông nghiệp 12.087ha, trong đó: Đất trồng cây hàng năm 3.593ha (trong đó: đất trồng lúa nước 1.193ha); đất trồng cây lâu năm 2.409ha; đất lâm nghiệp 6.048ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 37ha.
+ Đất chưa sử dụng 3.228ha, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng 2.657ha; đất đồi núi chưa sử dụng 358ha; núi đá không có rừng cây 213ha.
- Diện tích đất giảm 13 ha, do chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản.
Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp cho tỉnh đến năm 2020 là 57.543ha. Theo phương án quy hoạch của tỉnh Quảng Trịchỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp đến năm 2020 là 54.861ha (thấp hơn phân bổ 2.682ha). Nguyên nhân là do trong phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh có xác định lại diện tích đất an ninh, quốc phòng thấp hơn so với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ 2 loại đất này (2 chỉ tiêu này đã được giải trình chi tiết ở mục quy hoạch đất quốc phòng và đất an ninh).
Bảng 4.4: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp trước và sau quy hoạch
Đơn vị tính: ha
STT | Loại đất | Diện tích năm 2010 | Diện tích năm 2020 | Biến động tăng, giảm |
| Đất phi nông nghiệp | 39.560 | 54.861 | 15.302 |
| Trong đó: |
|
|
|
1 | Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN | 250 | 421 | 171 |
2 | Đất quốc phòng | 1.333 | 1.618 | 285 |
3 | Đất an ninh | 336 | 396 | 60 |
4 | Đất khu công nghiệp | 242 | 2.143 | 1.901 |
5 | Đất cho hoạt động khoáng sản | 158 | 695 | 538 |
6 | Đất di tích danh thắng | 106 | 155 | 49 |
7 | Đất bãi thải, xử lý chất thải | 61 | 296 | 235 |
8 | Đất tôn giáo, tín ngưỡng | 392 | 400 | 7 |
9 | Đất nghĩa trang, nghĩa địa | 4.238 | 4.347 | 109 |
10 | Đất phát triển hạ tầng | 13.508 | 21.309 | 7.801 |
11 | Đất ở tại đô thị | 1.347 | 2.259 | 912 |
12 | Đất ở tại nông thôn | 2.974 | 3.883 | 909 |
13 | Đất cơ sở sản xuất kinh doanh | 498 | 2500 | 2002 |
14 | Đất sản xuất VLXD, gốm sứ | 219 | 844 | 625 |
15 | Các loại đất phi nông nghiệp còn lại | 13898 | 13595 | -302 |
a. Quy hoạch đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Hiện trạng năm 2010 có 250 ha, chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiênvà 0,63% diện tích đất phi nông nghiệp.
Đến năm 2020 đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có 421 ha, chiếm 0,77% diện tích đất phi nông nghiệp và 0,09% diện tích tự nhiên, thực tăng 171ha so với hiện trạng.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 243ha.
- Diện tích tăng thêm 177ha, trong đó lấy vào: đất trồng cây hàng năm 53ha (trong đó đất trồng lúa nước 15ha); đất trồng cây lâu năm 27ha; đất lâm nghiệp 72ha; đất chưa sử dụng 25ha. Các công trình cụ thể như sau:
+ MR khu kiểm soát Khu KT Cửa khẩu Lao Bảo; Khu kiểm soát Cửa khẩu La Lay tăng thêm 19 ha;
+ Công trình cấp tỉnh tăng thêm 20,5 ha (22 công trình);
+ Công trình cấp huyện tăng thêm 37,38 ha (20 công trình);
+ Công trình cấp xã tăng thêm 98,59 ha cho xây dựng 15 trụ sở UBND cấp xã, mở rộng trụ sở UBND cấp xã và các công trình khác.
- Cũng trong thời kỳ này đất trụ sở cơ quan, CTSN giảm 6ha, do chuyển sang đất ở 4ha; đất phát triển hạ tầng 2 ha.
(Danh mục công trình chi tiết xem phụ biểu 06 -phụ biểu tham khảo)
b. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng
Hiện trạng năm 2010 có 1.333 ha, chiếm 0,28% diện tích tự nhiên và 3,37% diện tích đất phi nông nghiệp.
Đến năm 2020 đất quốc phòng là 1.618ha, chiếm 2,95% diện tích đất phi nông nghiệp và 0,34% diện tích tự nhiên, thực tăng 285ha so với hiện trạng. Thấp hơn so với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ 382ha.Trong thời kỳ quy hoạch, đất quốc phòng biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 1.302ha.
- Diện tích tăng thêm 316ha, trong đó được lấy từ: Đất trồng cây hàng năm 117ha; đất lâm nghiệp 174ha; đất chưa sử dụng 25ha. Công trình quy hoạch như sau:
+ Công trình thuộc BCHQS tỉnh quản lý 243,96 ha (14 công trình);
+ Công trình thuộc BCHBP tỉnh quản lý 68,41 ha (8 công trình);
+ Công trình thuộc Sư đoàn 337 quản lý 3,5 ha (2 công trình)
- Cũng trong thời kỳ này diện tích đất quốc phòng đưa ra cho địa phương quản lý 31ha (11 vị trí).
Ngoài ra trên địa bàn toàn tỉnh còn xây dựng 12 căn cứ hậu phương 1.506 ha (diện tích này không tính vào đất quốc phòng), bao gồm như sau: thành phố Đông Hà (2 công trình); huyện Đa Krông (4 công trình); huyện Hướng Hóa (2 công trình); huyện Gio Linh (2 công trình); huyện Triệu Phong (2 công trình); huyện Cam Lộ (1 công trình).
Chỉ tiêu quy hoạch đất quốc phòng đến năm 2020 là 1.618ha(thấp hơn chỉ tiêu phân bổ 382ha), nguyên nhân như sau: Trong chỉ tiêu đất quốc phòng Chính phủ phân bổ cho tỉnh bao gồm toàn bộ diện tích hiện trạng các đơn vị quốc phòng đang sử dụng và diện tích tăng thêm do các đơn vị quốc phòng đăng ký.
Theo Công văn số 3251/BQP-BTTM ngày 19/10/2012 của Bộ Quốc phòng đề nghị chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc phòng đến năm 2020 là 1.618,5 ha. UBND tỉnh đã rà soát hiện trạng sử dụng đất theo số liệu đo đạc lại toàn bộ diện tích,nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 của tất các đơn vị quốc phòng đóng quân trên trên địa bàn tỉnh (đã thống nhất bằng biên bản làm việc giữa tỉnh với các đơn vị quốc phòng trên địa bàn tỉnh) và tổng hợp xác định diện tích quy hoạch đất quốc phòng đến năm 2020 đạt 1.618,5 ha.
(Danh mục công trình chi tiết xem phụ biểu 07, 08 -phụ biểu tham khảo)
c. Quy hoạch sử dụng đất an ninh
Hiện trạng năm 2010 đất an ninh có 336 ha, chiếm 0,07% diện tích tự nhiên và 0,85% đất phi nông nghiệp.
Đến năm 2020 đất an ninh là 396 ha, chiếm 0,72% diện tích đất phi nông nghiệp và 0,08% diện tích tự nhiên, thực tăng 60 ha so với hiện trạng. Thấp hơn so với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ là 1.960ha.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất an ninh biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 334ha.
- Diện tích tăng thêm 62ha, trong đó được lấy từ các loại đất: Đất trồng cây hàng năm 17 ha (trong đó đất trồng lúa 1 ha); đất trồng cây lâu năm 18 ha; đất lâm nghiệp 19ha; các loại đất khác 8 ha; đồng thời giảm 2 ha do chuyển sang đất ở 1 ha và đất chợ 1 ha. Cho các hạng mục công trình sau:
+ Công trình thuộc Bộ Công an quản lý tăng thêm 16ha (Do bổ sung Tiểu đoàn cảnh sát cơ động tại Đông Hà và quy hoạch bổ sung 6 ha cho Trại giam Nghĩa An);
+ Công trình thuộc Công an tỉnh quản lý tăng thêm 14,45 ha (8 công trình);
+ Công trình thuộc Công an huyện quản lý tăng thêm 17,51 ha (19 công trình);
+ Công an phường, thị trấn và các công trình khác tăng thêm 5,26 ha (19 công trình);
+ Đồn công an tại các thị tứ, trung tâm cụm xã tăng thêm 8,66 ha (30 công trình).
Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Quảng Trị diện tích đất quy hoạch vào mục đích an ninh đến năm 2020 là 396ha (thấp hơn phân bổ 1.960ha). Nguyên nhân như sau:Diện tích đất an ninh Chính phủ phân bổ bao gồm toàn bộ diện tích các đơn vị công an hiện tại đang sử dụng và cả diện tích Cơ sở giáo dục Hoàn Cát và Trại giam Nghĩa An (bao gồm 215,84 ha đã được xác định là đất an ninh và 1.655,64 ha trước đây UBND tỉnh giao để trồng rừng)vàtoàn bộ diện tích tăng thêm do ngành đăng ký. Tuy nhiên, trong phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh chỉ xác định diện tích các đơn vị công an hiện tại đang sử dụng và diện tích Cơ sở giáo dục Hoàn Cát và Trại giam Nghĩa An (bao gồm 215,84 ha đã được xác định là đất an ninh); đồng thời diện tích tăng thêm do ngành đăng ký thực sử dụng vào mục đích an ninh (đã xác định phần quy hoạch).
(Danh mục công trình chi tiết xem phụ biểu 09 -phụ biểu tham khảo)
d. Quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp
Hiện trạng năm 2010 có 242 ha, chiếm 0,05% diện tích tự nhiên và 0,61% diện tích đất phi nông nghiệp.
Đến năm 2020 đất khu công nghiệp có 2.143 ha, chiếm 3,91% diện tích đất phi nông nghiệp và 0,45% diện tích tự nhiên, thực tăng 1.901 ha so với hiện trạng. Phù hợp với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất khu công nghiệp biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 242 ha.
- Diện tích tăng thêm 1.901 ha, trong đó được lấy từ: Đất trồng cây hàng năm 283ha; đất trồng cây lâu năm 152ha; đất lâm nghiệp 1.018ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 3ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 64ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 5ha; đất phát triển hạ tầng 16ha; đất chưa sử dụng 351ha. Cho các hạng mục công trình sau:
+ Khu kinh tế Đông Nam (thực hiện giai đoạn 1) 713 ha, bao gồm: Khu CN VLXD Triệu Trạch, Triệu Vân (163 ha); Khu CN Đa ngành Triệu Trạch, Triệu Sơn (500 ha); Khu công nghệ cao (50 ha);
+ Khu công nghiệp tăng thêm 437 ha cho mở rộng KCN Quán Ngang 175 ha (tổng diện tích toàn khu là 205 ha) ; KCN Tây Bắc Hồ Xá 262 ha (tổng diện tích toàn khu là 294 ha).
+ Cụm công nghiệp tăng thêm 751 ha cho mở rộng CCN Đông Lễ, Ái Tử và bổ sung mới với 24 cụm, gồm:Đông Hà 1 cụm, Quảng Trị 2 cụm; Vĩnh Linh 2 cụm; Hướng Hóa 4 cụm; Gio Linh 3 cụm; Đa Krông 2 cụm; Cam Lộ 2 cụm; Triệu Phong 3 cụm; Hải Lăng 5 cụm.
Theo chỉ tiêu đất khu công nghiệp Chính phủ phân bổ cho tỉnh ngoài KCN Quán Ngang (205 ha), KCN Tây Bắc Hồ Xá (294 ha), KCN tại Cửa khẩu Lao Bảo (127 ha),KCN Đông Hà 136 ha; còn tính toàn bộ 1.381 ha các KCN trong KKT Đông Nam.
Trong khi đó,phương án quyhoạch sử dụng đấtcủa tỉnh ngoài việc vẫn xác định đúng KCN Quán Ngang 205 ha, theo Công văn số 611/TTg-KTN ngày 25/4/2008; KCN Tây Bắc Hồ Xá 294 ha, Công văn số 2151/TTg-KTN ngày 22/11/2010; đối với KCN Đông Hà thực tế đã hoàn thành và đi vào hoạt động diện tích chỉ có 110ha; riêng đối với các KCN tại Cửa khẩu Lao Bảo không nằm trong danh mục quy hoạch theo quyết định của Thủ tướngChính phủvề các khu công nghiệp và quy mô chỉ ở tính chất cụm công nghiệp do đó danh mục của khu vực này đưa vào quy hoạch các cụm công nghiệp (có 4 cụm công nghiệp,diện tích 132 ha);
Đối với các KCN trong Khu kinh tế Đông Nam (các khu này chưa được bổ sung vào trong danh mục các Khu, cụm công nghiệp của cả nước) nhưng trong quy hoạch quốc gia Chính phủ phân bổ cho tỉnh 1.381 ha các KCN. Tuy nhiên tỉnh chỉ xác định 713 ha trong giai đoạn 2011-2020. Lý do: Mặc dù tỉnh đã có nhiều chủ trương kêu gọi đầu tư nhưng các nhà đầu tư đến Quảng Trị và đầu tư vào các KCN rất hạn chế do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế; mặt khác, các khu công nghiệp trong Khu kinhtếquy hoạch vào diện tích đất lúa 2 vụ và chức năng của các khu chưa phù hợp với điều kiện thực tế (như diện tích khu chế xuất, KCN đa ngành, khu công nghệ cao) nên trong phương án QHSDĐ của tỉnh có những điều chỉnh quy mô diện tích của các KCN cần thực hiện. Đến năm 2015, nếu thực hiện hết chỉ tiêu sẽ tiếp tục báo cáo Chính phủ điều chỉnh, bổ sung để thực hiện trong giai đoạn 2016-2020.
Bảng 4.5: Diện tích các loại đất khu công nghiệptrước và sau quy hoạch
STT | Tên Khu công nghiệp | Hiện trạng năm 2010 | Quy hoạch đến năm 2020 | So sánh | ||
Chính phủ phân bổ | Tỉnh xác định | |||||
Diện tích tăng thêm | Quy hoạch | |||||
I | Khu công nghiệp | 230 | 762 | 437 | 667 | -95 |
1 | Khu công nghiệp Quán Ngang | 30 | 205 | 175 | 205 |
|
2 | Khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá | 32 | 294 | 262 | 294 |
|
3 | Khu công nghiệp Nam Đông Hà | 110 | 136 |
| 110 | -26 |
4 | Khu công nghiệp trong Khu kinh tế cửa khẩu Lao Bảo |
| 127 |
|
| -127 |
5 | Khu công nghiệp Hướng Hóa | 58 |
|
| 58 | 58 |
II | Khu kinh tế Đông Nam |
| 1.381 | 713 | 713 | -668 |
1 | Khu Công nghiệp vật liệu xây dựng Triệu Trạch, Triệu Vân |
|
| 163 | 163 |
|
2 | Khu Công nghiệp Đa ngành Triệu Trạch, Triệu Sơn |
|
| 500 | 500 |
|
3 | Khu công nghệ cao |
|
| 50 | 50 |
|
III | Cụm công nghiệp (công tình cấp tỉnh xác định) | 12 |
| 751 | 763 | 763 |
| TỔNG | 242 | 2.143 | 1.901 | 2.143 |
|
(Danh mục công trình chi tiết xem phụ biểu 10 -phụ biểu tham khảo)
e. Quy hoạch sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản
Hiện trạng năm 2010 đất cho hoạt động khoáng sản có 158 ha, chiếm 0,03% diện tích tự nhiên và 0,40% diện tích đất phi nông nghiệp.
Đến năm 2020 đất cho hoạt động khoáng sản có 695 ha, chiếm 1,27% diện tích đất phi nông nghiệp và 0,15%diện tích tự nhiên, thực tăng 538 ha so với hiện trạng.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất cho hoạt động khoáng sản biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 158ha.
- Diện tích tăng thêm 538 ha, trong đó được lấy từ: đất trồng cây hàng năm 46ha; đất trồng cây lâu năm 3ha; đất lâm nghiệp 165ha; đất phi nông nghiệp 52ha (chủ yếu là đất sông suối và MNCD); đất chưa sử dụng 271ha. Các công trình quy hoạch như sau:
+ Khai thác vàng tăng thêm 150,41 ha, trong đó: tại Vĩnh Ô huyện Vĩnh Linh (20,00 ha); A Bung, Tà Long, A Vao huyện Đa Krông (120,41 ha) và Hướng Lập huyện Hướng Hóa (10,00 ha);
+ Khai thác đồng tại Ba Nang huyện Đa Krông 20 ha;
+ Khai thác sắt tại Hướng Sơn huyện Hướng Hóa 20 ha;
+ Khai thác Titan: tăng thêm269,57 ha, trong đó: tại Vĩnh Tú, Vĩnh Thái, Vĩnh Kim huyện Vĩnh Linh (200,00 ha); Gio Mỹ, Trung Giang huyện Gio Linh (69,57 ha);
+ Khai thác than bùn: tăng thêm 61,61 ha, trong đó tại Gio Châu, Gio Quang huyện Gio Linh (15,61 ha); Thượng An, Lam Thủy, Trà Lộc, Trằm Kéc, Trằm lớn, Trằm Chùa, Trằm Ẻo, Trằm Ba Phái, Trằm Đen; Hải Thọ huyện Hải Lăng (46,00ha);
+ Khai thác nước khoáng tăng thêm 6,00ha, trong đó tại điểm mỏ nước khoáng Tân Lâm huyện Cam Lộ (3,00 ha) và điểm mỏ nước khoáng Đa Krông huyện Đa Krông (3,00 ha).
(Danh mục công trình chi tiết xem phụ biểu 11 -phụ biểu tham khảo)
g. Quy hoạch sử dụng đất di tích, danh thắng
Hiện trạng năm 2010 đất di tích, danh thắng có 106 ha, chiếm 0,02% diện tích tự nhiên và 0,27% diện tích đất phi nông nghiệp.
Đến năm 2020 đất di tích, danh thắng có 155 ha, chiếm 0,28% diện tích đất phi nông nghiệp và 0,03% diện tích tự nhiên, thực tăng 49 ha so với hiện trạng. Phù hợp với chỉ tiêu Chính Phủ phân bổ.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất di tích, danh thắng có biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 106ha.
- Diện tích tăng thêm 49ha được lấy từ: đất trồng cây lâu năm 5ha; đất lâm nghiệp 44ha.
Diện tích tăng thêm cho tu bổ tôn tạo 4 khu di tích cấp quốc gia (41 ha); tu bổ tôn tạo 6 khu di tích cấp tỉnh (3,69 ha) và đề nghị xếp hạng cấp tỉnh 9 khu di tích (3,2 ha).
(Danh mục công trình chi tiết xem phụ biểu 12 -phụ biểu tham khảo)
h. Quy hoạch sử dụng đất bãi thải, xử lý chất thải
Hiện trạng năm 2010 đất bãi thải, xử lý rác thải có 61 ha, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên và 0,15% diện tích đất phi nông nghiệp.
Đến năm 2020 đất bãi thải, xử lý rác thải có 296 ha, chiếm 0,54% diện tích đất phi nông nghiệp và 0,06% diện tích tự nhiên, thực tăng 235 ha so với hiện trạng. Phù hợp với chỉ tiêu Chính Phủ phân bổ.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất bãi thải, xử lý chất thải biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 61ha.
- Diện tích tăng thêm 235 ha, trong đó được lấy từ: Đất trồng cây hàng năm 5ha; đất trồng cây lâu năm 31ha; đất lâm nghiệp 139ha; đất chưa sử dụng 60ha. Cho quy hoạch các công trình như sau:
+ Khu xử lý chất thải rắn và bãi rác tập trung tăng thêm 149,91 ha cho 18 công trình, bao gồm: Vĩnh Linh 2 công trình, Gio Linh 2 công trình, Triệu Phong 2 công trình, Hải Lăng 3 công trình, thị xã Quảng Trị 2 công trình, Cam Lộ 1 công trình, Đa Krông 2 công trình, Hướng Hóa 3 công trìnhvà Cồn Cỏ 1 công trình.
+ Quy hoạch các điểm chứa rác tạm thời tại các xã, thị trấn: 85,52 ha (0,10 ha/thôn, bản)
(Danh mục công trình chi tiết xem phụ biểu 13 -phụ biểu tham khảo)
i. Quy hoạch sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng
Hiện trạng năm 2010 đất tôn giáo, tín ngưỡng có 392 ha, chiếm 0,99% diện tích đất phi nông nghiệp và 0,08% diện tích tự nhiên.
Đến năm 2020 đất tôn giáo, tín ngưỡng có 400 ha, chiếm 0,73% diện tích đất nông nghiệp và 0,08% diện tích tự nhiên, thực tăng 8ha so với hiện trạng.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất tôn giáo, tín ngưỡng có biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 392ha.
- Diện tích tăng thêm 8 ha, được lấy từ đất trồng cây lâu năm 7ha; đất chưa sử dụng 1 ha trong đó: Đông Hà (0,52 ha); Quảng Trị (0,40 ha); Vĩnh Linh (1,50 ha); Hướng Hóa (1,60 ha); Gio Linh (0,80 ha); Đa Krông (0,60 ha); Cam Lộ (0,50 ha); Triệu Phong (0,70 ha); Hải Lăng (1,10 ha).
(Danh mục công trình chi tiết xem phụ biểu 14 -phụ biểu tham khảo)
k. Quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa
Hiện trạng năm 2010 có 4.238 ha, chiếm 10,71% diện tích đất phi nông nghiệp và 0,89% diện tích tự nhiên.
Đến năm 2020 đất nghĩa trang, nghĩa địa có 4.347 ha, chiếm 7,92% diện tích đất phi nông nghiệp và 0,92% diện tích tự nhiên, thực tăng 109 ha so với hiện trạng.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất nghĩa trang, nghĩa địa có biến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 4.194ha.
- Diện tích tăng thêm 153 ha trong đó được lấy từ: Đất trồng cây hàng năm 40; đất trồng cây lâu năm 18ha; đất lâm nghiệp 66ha; đất chưa sử dụng 29ha. Cho bổ sung mới Tượng đài liệt sỹ tại Phường An Đôn, nghĩa địa Phước Môn xã Hải Lệ (TX Quảng Trị), nghĩa địa huyện Cam Lộ với diện tích 26,53 ha; còn lại 125,74 ha cho mở rộng nghĩa địa ở các xã, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
-Cũng trong thời kỳ này đất nghĩa địa giảm 44ha, do quy hoạch các KDC 8ha (chủ yếu tập trung tại Đông Hà); đáp ứng các mục đích chuyên dùng 35ha, các loại đất phi nông nghiệp khác.
(Danh mục công trình chi tiết xem phụ biểu 15 -phụ biểu tham khảo)
l. Quy hoạch sử dụng đất phát triển hạ tầng
Hiện trạng năm 2010 đất phát triển hạ tầngcó 13.508 ha, chiếm 34,15% diện tích đất phi nông nghiệp và 2,85% diện tích tự nhiên.
Đến năm 2020 đất phát triển hạ tầng có 21.309ha, chiếm 38,84% diện tích đất phi nông nghiệp và 4,50% diện tích tự nhiên, thực tăng 7.801ha so với hiện trạng. Cao hơn so với chỉ tiêu Chính phủ phân bổ 1.112 ha.
Trong thời kỳ quy hoạch, đất phát triển hạ tầngbiến động như sau:
- Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng là 13.508ha.
- Diện tích đất phát triển hạ tầngtăng thêm 7.855 ha, được lấy từ: Đất trồng cây hàng năm 1.829ha (trong đó đất trồng lúa nước 626 ha); đất trồng cây lâu năm 1.430ha; đất lâm nghiệp 2.990ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 16ha; Đất ở 79ha; đất sản xuất, kinh doanh phi NN 1ha; đất nghĩa trang, nghĩa 25ha; đất sông suối và MNCD 233ha; đất chưa sử dụng 1.250ha.
- Diện tích đất phát triển hạ tầnggiảm 54 ha, do quy hoạch các khu dân cư 15ha; đất sản xuất, kinh doanh PNN 39 ha.
Chỉ tiêu diện tích đất phát triển hạ tầng theo phương án sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 là 21.309 ha (cao hơn chỉ tiêu của Chính phủ phân bổ 1.112 ha). Nguyên nhân cụ thể:
- Chỉ tiêu đất phát triển hạ tầng bao gồm 11 chỉ tiêu chi tiết của các 11 loại đất khác nhau, tuy nhiên nhu cầu đất phát triển hạ tầng trong kỳ quy hoạch tăng cao so với hiện trạng năm 2010 tập trung chủ yếu ở một số loại đất (đây cũng là nguyên nhân chính đất phát triển hạ tầng cao hơn Chính phủ phân bổ): Đất giao thông 12.235 ha (tăng 4.158 ha); đất thuỷ lợi 6.053 ha (tăng 1.796 ha); đất công trình năng lượng 1.208 ha (tăng 1.042 ha); đất cơ sở văn hóa tăng 333 ha (tăng 186 ha); đất cơ sở giáo dục đào tạo 729 ha (tăng 229 ha); đất cơ sở thể dục thể thao 464 ha (tăng 224 ha).
Chỉ tiêu Chính phủ phân bổ cho tỉnh Quảng Trịlà diện tích đất các công trình quốc gia. Trong khi đó Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020xác định nhiều công trình quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh,trong đó có các công trình phát triển hạ tầng như nâng cấp, mở rộng 23 tuyến đường tỉnh, xây dựng sân bay Gio Quang, thành lập mới phân viện trường Đại học Huế, hoàn thiện các tiêu chí đô thị (như Thành phố Đông Hà đạt đô thị loại II, Thị xã Quảng Trị đạt đô thị loại III, thành lập thị xã Lao Bảo và đạt đô thị loại IV, thành lập mới các thị trấn…), xây dựng cảng Mỹ Thủy, đồng thời phấn đấu các xã cơ bản đạt chỉ tiêu quy hoạch nông thôn mới, đáp ứng nhu về văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao...
Qua đối soát giữa các công trình quốc gia xác định trên địa bàn tỉnh (theo danh mục quốc gia phân bổ cho tỉnh), gồm có các dự án thủy điện, đường dây tải điện 200 KV, 3 tuyến quốc lộ, 3 tuyến đường cao tốc và 1 tuyến đường ven biển là 4.298 ha (chiếm 55% tổng diện tích tăng thêm của toàn bộ đất cơ sở hạ tầng theo phương án QHSDĐ của tỉnh và chiếm 64% tổng diện tích tăng thêm theo chỉ tiêu Chính phủ phân bổ). Cụ thể:
Danh mục các công trình có diện tích lớn do tỉnh xác định thêm và là nguyên nhân chính làm chỉ tiêu đất cơ sở hạ trong phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh cao hơn chỉ tiêu Chính phủ phân bổ cho tỉnh cụ thể như sau:
+ Đất giao thông: Mở rộng toàn tuyến đường sắt Bắc -Nam (hiện hữu) và bổ sung mới tuyến đường sắt từ Đông Hà -Lao Bảo, tuyến đường sắt từ Ngã Tư Sòng - Cửa Việt, tuyến đường sắt từ Diên Sanh - Mỹ Thủy; Mở rộng toàn tuyến đường ven biển; Mở rộngtoàn tuyến QL1A hiện hữu (đạt tiêu chuẩn cấp I); tuyến đường Hồ chí Minh nhánh phía Tây (đạt tiêu chuẩn cấp III); tuyến đường Hồ Chí Minh Huyền Thoại (đạt tiêu chuẩn cấp III); tuyến QL 9 (đạt tiêu chuẩn cấp I); đường tránh phía Nam và cầu vượt đường bộ + đường sắt (đạt tiêu chuẩn cấp I); ĐT 171 (nâng cấp thành quốc lộ, đạt tiêu chuẩn cấp IV); Nâng cấp ga đường sắt Đông Hà đạt tiêu chuẩn cấp 2; Bổ sung mới: Các ga tại Lao Bảo, Mỹ Thủy, Cửa Việt, Khe Sanh (trung bình 5 -6 ha/ga) và 10 ga nhỏ khác (trung bình 1 -2 ha/ga);
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn